Nhóm công cụ Overlay, overlay
nghĩa là chồng các lớp lại với nhau phục vụ cho bài toán phân tích không gian.
Như vậy, tất cả các công cụ trong nhóm này đều mang ý nghĩa là lấy 1 (hay
nhiều) lớp chồng lên 1 (hay nhiều) lớp theo 1 cách nào đó để tạo ra 1 lớp đáp
ứng mục tiêu cần phân tích. Các công cụ bao gồm : Erase, Identity, Intersect,
Spatial Join, Symmetrical Difference, Union,
Update. Chúng ta sẽ tìm hiểu từng công cụ.
+ Erase : tạo ra một đối tượng mới
bằng cách xóa đối tượng nhập bằng những polygon được khai báo trong lớp Erase.
Ví dụ, chúng ta có lớp dữ liệu bản đồ có sẵn của một phường có quá nhiều sai
số. Nên chúng ta muốn xóa phường đó ra khỏi lớp dữ liệu đó. Chúng ta có thể sử
dụng Erase. Khởi chạy công cụ Erase, giao diện của nó sẽ xuất hiện.

Input Features khai báo lớp cần
xóa, trong trường hợp ví dụ này là lớp hành chính.
Erase Features khai báo lớp chứa
các polygons làm cơ sở để xóa dữ liệu trong lớp Input. Trong ví dụ này là lớp
chứa ranh giới phường cần xóa.
Output Feature Class khai báo nơi
lưu và tên lớp tạo thành.
XY Tolerance cũng giống như những
công cụ trước.
Kết quả, phường cần xóa sẽ bị xóa.

Hình bên phải là hình sau khi thực
hiện Erase.
Một ví dụ khác, nếu bây giờ
polygon trong lớp Erase không trùng với ranh giới 1 phường, vậy kết quả sẽ như
thế nào ?

Như hình trên, chúng ta muốn xóa
phần phía trong tứ giác. Chạy công cụ Erase. Kết quả như sau :

+ Identity : tính phần giao giữa
lớp Input và lớp Identity rồi sau đó giữ lại lớp Input kết hợp với phần giao
với lớp Identity. Lớp Input có thể là Point, Line hay Polygon nhưng lớp
Identity phải là Polygon. Giả sử chúng ta cần thực hiện Identity trên dữ liệu
bên dưới :

Khởi chạy công cụ, giao diện của
nó sẽ xuất hiện :

Ngoài những khai báo thông thường
như những công cụ trên, trong Identity còn một số khai báo khác như :
JoinAttributes là một tùy chọn, có
3 giá trị để lựa chọn : ALL, NO_FID và ONLY_FID. Tùy chọn này giúp xác định
những thuộc tính nào sẽ được giữ lại trong lớp xuất.
ALL : Tất cả các thuộc tính trong
lớp Input cũng như lớp Identity được giữ lại trong lớp xuất.
NO_FID : Ngoại trừ FID bị xóa, còn
các thuộc tính khác của lớp Input và Identity đều được giữ lại.
ONLY_FID : Chỉ giữ lại FID, tất cả
các thuộc tính còn lại sẽ bị xóa.
Giá trị mặc định của tùy chọn này
là ALL.
Một khai báo khác là tùy chọn checkbox
Keep relationships. Nếu chọn, kết quả sẽ giữ lại mối quan hệ không gian những
đối tượng trong lớp Input và đối tượng Identity. Điều này chỉ áp dụng khi lớp
Input là Line và lớp Identity là Polygon. Ví dụ, đối với một đường khi bạn chọn
checkbox đó thì thông tin về Polygon bên trái hay bên phải nó sẽ được ghi vào
trong bảng thuộc tính của lớp xuất. Kết
quả như sau :

+ Intersect : giữ lại phần giao của
các lớp Input. Cái khác của công cụ này so với các công cụ trước là chúng ta
khai báo tất cả các lớp trong phần Input, công cụ sẽ lấy ra phần giao của các
lớp đó. Dữ liệu thực hiện cũng như trong công cụ Identity.
Phần khai báo cũng giống như trên,
chỉ khác ở chỗ tùy chọn Output Type. Phần này khai báo loại giao mà chúng ta
muốn công cụ thực hiện. Có 3 giá trị có thể lựa chọn :
INPUT : Kết quả sẽ trả lại loại
hình học giống như trong các lớp Input nhưng với chiều thấp nhất. Ví dụ nếu
trong Input có Polygon và Line thì kết quả sẽ trả về Line vì Line có chiều thấp
hơn Polygon.
LINE : kết quả sẽ trả về Line, giá
trị này chỉ có hiệu lực khi trong Input không có Point.
POINT : kết quả trả về Point, nếu
trong Input chỉ có Polygon hoặc Line thì kết quả sẽ trả về Multipoint.
Khởi chạy công cụ :

Hai lớp nhập là Polygon và Output
Type là INPUT nên kết quả sẽ là Polygon như hình bên dưới :
